Hình ảnh thực tế | Hình công thức cấu tạo | Hình cấu trúc không gian |
Nguyên tử / Phân tử khối (g/mol) 70.9060
Khối lượng riêng (kg/m3) 3200
Trạng thái thông thường Thể khí
Nhiệt độ sôi (°C) -34
Nhiệt độ nóng chảy (°C) -101
Năng lượng ion hoá thứ nhất 1251
Clo là một chất khí có màu vàng lục, nặng hơn không khí và có mùi khó chịu. Clo được sử dụng chủ yếu làm chất tẩy trắng trong sản xuất giấy và vải để tạo ra nhiều loại sản phẩm. Bên cạnh đó, clo là một chất tẩy rửa và khử trùng gia đình được sử dụng phổ biến.
Sơ đồ ứng dụng của clo
Khí clo đã được sử dụng như một tác nhân chiến tranh hóa học trong Thế chiến thứ nhất. Trong những năm đầu của cuộc chiến, cả quân Đức và đồng minh đều sử dụng khí gây kích ứng làm vũ khí hóa học. Đầu năm 1915, Fritz Haber, một nhà hóa học người Đức đề xuất sử dụng clo làm vũ khí hóa học. Đến lúc này, quân đội Đức đã tiến vào Bỉ và Pháp. Trong tháng 2 và tháng 3 năm 1915, các đường hào đã được đào và các bình khí có chứa clo đã được lắp đặt ở phía bắc và đông bắc của Ypres, Bỉ.
Các cuộc pháo kích của quân đồng minh, dẫn đến một số bình bị thủng và một số thương vong về khí đốt của quân Đức trong thời gian này. Đến đầu tháng 4 năm 1915, hơn 5000 bình chứa clo chứa khoảng 168 tấn clo đã được đặt dọc theo chiến tuyến bốn dặm gần Ypres. Vào ngày 22 tháng 4 năm 1915, khi một cơn gió mạnh thổi theo hướng của quân Đồng minh, các van được mở ra và clo được giải phóng trôi như một đám mây về phía chiến tuyến của Pháp và Canada. Đồ bảo hộ của quân đồng minh rất thô sơ, và ước tính thương vong cho trận chiến dao động từ 3000 đến 15000 người thiệt mạng hoặc bị thương. Sau cuộc tấn công này, quân Đức đã liên tiếp dẫn đầu các cuộc tấn công băng khí clo gần Ypres nhưng không chiếm được thị trấn. Hiện chưa có ghi chép nào về nồng độ gây ra thương vong.
Hóa chất clo giúp giữ an toàn cho nước uống và bể bơi. Trước khi các thành phố bắt đầu xử lý nước uống thông thường bằng các chất khử trùng gốc clo, hàng nghìn người bị chết hàng năm do các bệnh lây truyền qua đường nước như bệnh tả, sốt thương hàn, kiết lỵ và viêm gan A. Chất khử trùng hồ bơi bằng clo giúp giữ an toàn cho nước bằng cách tiêu diệt các mầm bệnh trong nước dẫn đến bệnh tật, chẳng hạn như tiêu chảy, tai của người bơi lội hoặc phát ban trên da, kể cả bệnh nấm da chân.
Nước tẩy clo và vôi clo là hai chất tẩy trắng quan trọng nhất trong giai đoạn đầu của các tiệm giặt là thương mại. Năm 1785, nhà hóa học người Pháp CL Bertholet (1748–1822) đã sản xuất chất lỏng tẩy clo đầu tiên bằng cách cho khí clo đi qua dung dịch kali cacbonat vớikết quả làkali hypoclorit . Khi điều này xảy ra ở Javelle, ngoại ô Paris, loại rượu tẩy clo được đặt tên là Eau de Javelle. Tên này vẫn không thay đổi cho đến đầu thế kỷ 20, mặc dù kali hypoclorit đã được thay thế bằng natri hypoclorit.
Ngược lại với dung dịch tẩy clo lỏng, vôi đã khử clo thể hiện dạng thuận tiện nhất mà clo có thể được mua bán. Nó là một loại bột vụn không màu và cũng giữ được hàm lượng clo trong thời gian dài bảo quản ở nơi khô ráo. Vì lý do này, vôi được khử trùng bằng clo được sản xuất trong quy trình công nghiệplần đầu tiên vào năm 1799 bởi nhà hóa học người Anh Smithson Tennant (1761–1815), là chất tẩy trắng phổ biến hơn trong các tiệm giặt là thương mại. Hàm lượng clo trung bình từ 25 đến 36%.
Chất khử trùng hồ bơi bằng clo giúp giữ an toàn cho nước bằng cách tiêu diệt các mầm bệnh trong nước dẫn đến bệnh tật, chẳng hạn như tiêu chảy, tai của người bơi lội hoặc phát ban trên da, kể cả bệnh nấm da chân.
Vài ngày trước khi sử dụng vôi đã khử trùng bằng clo, nó phải được ngâm trong nước lạnh theo tỷ lệ 1:10 đến 1:20 tùy thuộc vào hàm lượng clo trong vôi. Sau đó, nước kiềm nổi trên mặt là dung dịch tẩy trắng.
Đồ giặt được xử lý bằng dung dịch tẩy trắng 5–6% lạnh trong khoảng 15 phút. Sau đó, đồ giặt phải được giũ cho đến khi hết mùi clo. Natri bisulfit như antichlor đã được thêm vào bồn rửa cuối cùng.
Ngoài ra, clo giúp thực phẩm an toàn và dồi dào bằng cách bảo vệ cây trồng khỏi sâu bệnh và giữ cho quầy bếp và các bề mặt tiếp xúc với thực phẩm khác được khử trùng, tiêu diệt vi khuẩn E.coli, salmonella và một loạt các vi trùng trong thực phẩm khác.
Clo được dùng để sản xuất các loại thuốc mà chúng ta sử dụng như thuốc giảm cholesterol, kiểm soát cơn đau do viêm khớp và giảm các triệu chứng dị ứng.
Các hợp chất khác của clo cũng có thể tìm thấy trong túi máu, thiết bị y tế và chỉ khâu phẫu thuật. Bên cạnh đó, clo cũng được sử dụng để sản xuất kính áp tròng, kính an toàn và ống hít.
Clo đóng một vai trò quan trọng trong việc khai thác năng lượng mặt trời, làm sạch silicon trong các hạt cát và giúp biến đổi chúng thành các chip bảng điều khiển năng lượng mặt trời.
Cánh tuabin gió được làm từ nhựa epoxy gốc clo giúp chuyển đổi năng lượng gió thành điện năng.
Clo còn được sử dụng để sản xuất các bộ xỷ lý nhanh cung cấp năng lượng cho điện thoại thông minh, máy tính bảng và máy tính. Clo cũng được sử dụng để sản xuất chất làm lạnh điều hòa không khí dân dụng và thương mại, pin ô tô hybrid và nam châm hiệu suất cao.
Xốp cách nhiệt bằng nhựa dẻo, được sản xuất bằng hóa học clo, làm tăng hiệu quả năng lượng của hệ thống sưởi ấm và điều hòa không khí trong nhà, giảm hóa đơn năng lượng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Cửa sổ vinyl tiết kiệm năng lượng giúp giảm chi phí sưởi ấm và làm mát và phát thải khí nhà kính. Nghiên cứu chỉ ra rằng sản xuất cửa sổ bằng nhựa vinyl đòi hỏi một phần ba năng lượng cần thiết để sản xuất cửa sổ nhôm. Và hóa học clo thậm chí còn góp phần tạo nên vẻ đẹp cho mọi căn phòng trong nhà bạn bằng cách giúp sản xuất sơn bền.
Hóa chất clo được sử dụng để sản xuất áo chống đạn cho binh lính và cảnh sát. Hóa học clo cũng được sử dụng để sản xuất dù và kính nhìn ban đêm cũng như màn che buồng lái và công nghệ dẫn đường cho tên lửa.
Hóa chất clo được sử dụng trên máy bay, tàu hỏa, ô tô và tàu thuyền, trong sản xuất đệm ghế, tấm cản, dầu phanh và túi khí giúp giữ cho hành khách an toàn và thoải mái. Hóa chất clo cũng được sử dụng để sản xuất cửa sổ chống vỡ, dây và cáp, vỏ tàu bằng thép và hệ thống định vị.
Clo là một chất khí độc có màu vàng xanh, thường không ăn mòn như một sản phẩm khô mặc dù là một chất oxy hóa mạnh . Nó được bán thương mại dưới dạng khí điều áp. Nó phản ứng với ngay cả những vết nước để tạo thành lượng axit hipoclorơ và clohydric bằng nhau.
Hỗn hợp oxy hóa có tính axit tạo thành có tính ăn mòn nghiêm trọng đối với hầu hết các hợp kim và vật liệu phi kim hữu cơ. Hợp kim thép, gang và đồng sẽ bốc cháy và cháy trong clo trên khoảng 205 ° C và titan sẽ bốc cháy và cháy tự nhiên trong clo khô ở nhiệt độ môi trường. Vật liệu để sản xuất và sử dụng clo được đề cập trong ChemCor 5 và cùng với axit clohydric và hydro clorua, in MTI Publication MS-3.
Clo là một nguyên tố đặc biệt quan trọng trong địa hóa học vì nó có mặt ở khắp nơi trong chất lỏng, làm cho nó trở thành chất đánh dấu tuyệt vời của phản ứng đá chất lỏng và các quá trình bay hơi; Cl cũng hoạt động như một phối tử cho kim loại trong quá trình khoáng hóa quan trọng về mặt kinh tế và phá hủy ôzôn ở tầng bình lưu (O3 ) thông qua quá trình phát thải của núi lửa, đại dương và do con người gây ra. Clo cũng là một nguyên tố thiết yếu sinh học và việc đạt được các điều kiện bề mặt có độ mặn thấp có thể rất quan trọng đối với sự phát triển của sự sống trên bề mặt Trái đất (và có thể là của các hành tinh khác).
Khi được xử lý đúng cách, theo hướng dẫn của nhà sản xuất thì thuốc tẩy clo không chỉ an toàn mà còn giúp giữ gìn sức khỏe cho con người bằng cách tiêu diệt vi trùng có hại trên bề mặt.
Tuy nhiên, khi sử dụng sai chất tẩy clo như trộn với amoniac hoặc axit kết quả có thể gây hại cho sức khỏe của bạn. Trộn thuốc tẩy clo và amoniac sẽ tạo ra hơi độc. Nếu bạn vô tình tiếp xúc với khói do trộn thuốc tẩy và amoniac, ngay lập tức di chuyển ra khỏi vùng lân cận nơi có không khí trong lành và tìm kiếm sự chăm sóc của y tế khẩn cấp. Hơi có thể tấn công mắt và màng nhầy của bạn, nhưng mối đe dọa lớn nhất đến từ việc hít phải khí.
Chia sẻ qua facebook
Hoặc chia sẽ link trực tiếp:
http://v1.phuongtrinhhoahoc.com/chat-hoa-hoc-Cl2-clo-67Các bài học trong Sách Giáo Khoa bạn có thể tham khảo thêm
Nội dung bài giảng Cacbon tìm hiểu Đơn chất cacbon có 3 dạng thù hình chính: Kim cương, than chì và cacbon vô định hình; Cacbon vô định hình (than gỗ, than xương, mồ hóng…) có tính hấp phụ và hoạt động hóa học nhất; Sơ lược tính chất vật lí của 3 dạng thù hình; Cacbon là phi kim hoạt động hóa học yếu: Tác dụng với oxi và một số oxit kim loại, tính chất hóa học đặc biệt của cácbon là tínhkhử ở nhiệt độ cao; Một số ứng dụng tương ứng với tính chất vật lí và tính chất hóa học của cacbon.
Nội dung bài học Các oxit của cacbon tìm hiểu về hai hợp chất quan trọng là CO và CO . Hai oxit này thuộc loại nào? Chúng có những tính chất và ứng dụng gì? để trả lời chúng ta sẽ nghiên cứu về tính chất và ứng dụng của các oxit này.
Nội dung bài học Axit cacbonic và muối cacbonat tìm hiểu H CO là axit rất yếu, không bền; Muối cacbonat có những tính chất của muối như tác dụng với axit, với dd muối, với dd kiềm. Ngoài ra muối cacbonat dễ bị phân huỷ ở nhiệt độ cao và giải phóng khí CO . Muối cacbonat có ứng dụng trong sản xuất và đời sống. Chu trình của cacbon trong tự nhiên và vấn để bảo vệ môi trường.
Silic là nguyên tố phổ biến thứ hai trong vỏ trái đất, ngành công nghiệp liên quan đến silic và hợp chất của nó gọi là công nghiệp silicat rất gần gũi trong đời sống, chúng ta hãy nghiên cứu về silic và ngành công nghiệp này
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, còn được biết với tên Bảng tuần hoàn Mendeleev, là một phương pháp liệt kê các nguyên tố hóa học thành dạng bảng, dựa trên số hiệu nguyên tử (số proton trong hạt nhân), cấu hình electron và các tính chất hóa học tuần hoàn của chúng. Các nguyên tố được biểu diễn theo trật tự số hiệu nguyên tử tăng dần, thường liệt kê cùng với ký hiệu hóa học trong mỗi ô. Dạng tiêu chuẩn của bảng gồm các nguyên tố được sắp xếp thành 18 cột và 7 dòng, với hai dòng kép nằm riêng nằm bên dưới cùng.
Dưới đây là các câu hỏi về liệu Cl2 có thể tác dụng với chất nào khác không. Bạn có thể
Cl2 có tác dụng với Cu(OH)2 không? Cl2 có tác dụng với CuO không? Cl2 có tác dụng với CuS không? Cl2 có tác dụng với F2 không? Cl2 có tác dụng với Fe không? Cl2 có tác dụng với Fe(NO3)2 không? Cl2 có tác dụng với Fe2(CO3)3 không? Cl2 có tác dụng với Fe2(SO4)3 không? Cl2 có tác dụng với Fe2O3 không? Cl2 có tác dụng với FeCl2 không? Cl2 có tác dụng với FeCO3 không? Cl2 có tác dụng với FeO không? Cl2 có tác dụng với FeS không? Cl2 có tác dụng với FeS2 không? Cl2 có tác dụng với H2 không? Cl2 có tác dụng với H2O không? Cl2 có tác dụng với H2O2 không? Cl2 có tác dụng với H2S không? Cl2 có tác dụng với H2SO4 không? Cl2 có tác dụng với H4P2O7 không? Cl2 có tác dụng với HCHO không? Cl2 có tác dụng với HCl không? Cl2 có tác dụng với Hg không? Cl2 có tác dụng với Hg(NO3)2 không? Cl2 có tác dụng với Hg(OH)2 không? Cl2 có tác dụng với HgO không? Cl2 có tác dụng với HI không? Cl2 có tác dụng với HNO3 không? Cl2 có tác dụng với HONO2 không? Cl2 có tác dụng với I2 không? Cl2 có tác dụng với K không? Cl2 có tác dụng với K2CO3 không? Cl2 có tác dụng với K2Cr2O7 không? Cl2 có tác dụng với K2O không? Cl2 có tác dụng với K2S không? Cl2 có tác dụng với K2S2O8 không? Cl2 có tác dụng với K3PO4 không? Cl2 có tác dụng với KBr không? Cl2 có tác dụng với KCl không? Cl2 có tác dụng với KClO3 không? Cl2 có tác dụng với KI không? Cl2 có tác dụng với KMnO4 không? Cl2 có tác dụng với KNO2 không? Cl2 có tác dụng với KNO3 không? Cl2 có tác dụng với KOH không? Cl2 có tác dụng với Li không? Cl2 có tác dụng với Mg không? Cl2 có tác dụng với Mg(NO3)2 không? Cl2 có tác dụng với Mg(OH)2 không? Cl2 có tác dụng với MgCO3 không? Cl2 có tác dụng với Mn không? Cl2 có tác dụng với MnO2 không? Cl2 có tác dụng với MnSO4 không? Cl2 có tác dụng với N2 không? Cl2 có tác dụng với N2O5 không? Cl2 có tác dụng với Na không? Cl2 có tác dụng với Na2CO3 không? Cl2 có tác dụng với Na2HPO4 không? Cl2 có tác dụng với Na2O không? Cl2 có tác dụng với Na2S không? Cl2 có tác dụng với Na2S2O3 không? Cl2 có tác dụng với Na2SiO3 không? Cl2 có tác dụng với Na2SO3 không? Cl2 có tác dụng với Na2SO4 không? Cl2 có tác dụng với Na3PO4 không? Cl2 có tác dụng với NaCH3COO không? Cl2 có tác dụng với NaCl không? Cl2 có tác dụng với NaClO không? Cl2 có tác dụng với NaHCO3 không? Cl2 có tác dụng với NaI không? Cl2 có tác dụng với NaNO2 không? Cl2 có tác dụng với NaNO3 không? Cl2 có tác dụng với NaOH không? Cl2 có tác dụng với NH3 không? Cl2 có tác dụng với NH4Cl không? Cl2 có tác dụng với NH4NO2 không? Cl2 có tác dụng với NH4NO3 không? Cl2 có tác dụng với NO không? Cl2 có tác dụng với NO2 không? Cl2 có tác dụng với O2 không? Cl2 có tác dụng với O3 không? Cl2 có tác dụng với P không? Cl2 có tác dụng với P2O5 không? Cl2 có tác dụng với Pb(NO3)2 không? Cl2 có tác dụng với Pb(OH)2 không? Cl2 có tác dụng với PH3 không? Cl2 có tác dụng với PI3 không? Cl2 có tác dụng với Pt không? Cl2 có tác dụng với S không? Cl2 có tác dụng với Si không? Cl2 có tác dụng với SiO2 không? Cl2 có tác dụng với Sn(OH)2 không? Cl2 có tác dụng với SO2 không? Cl2 có tác dụng với SO3 không? Cl2 có tác dụng với Zn không? Cl2 có tác dụng với Zn3P2 không? Cl2 có tác dụng với ZnO không? Cl2 có tác dụng với ZnS không? Cl2 có tác dụng với ZnSO4 không? Cl2 có tác dụng với ZnCl2 không?Hãy giúp Phương Trình Hóa Học chọn lọc những nội dung tốt bạn nhé!
chlorine
Cl2 + C3H8 → HCl + C3H7Cl Cl2 + 2Na → 2NaCl 3Cl2 + N2 → 2NCl3 Xem tất cả phương trình sử dụng Cl2chlorine
2H2O + 2NaCl → Cl2 + H2 + 2NaOH 4HCl + MnO2 → Cl2 + 2H2O + MnCl2 FeCl2 → Cl2 + Fe Xem tất cả phương trình tạo ra Cl2