Chất hóa học Co(OH)2 có thê gọi Tiêng Việt hay thường dùng trong chương trình phổ thông là Coban(II) hidroxit
Một số sách giáo khoa đang đề nghị sử dụng dần danh pháp IUPAC để thay thế. Hãy chắc chắn rằng chương trình bạn đang theo học dùng danh pháp IUPAC hãy các tên gọi Tiếng Việt thông thường.
Chất hóa học Co(OH)2 có tên gọi danh pháp IUPAC là
Tên gọi bằng Tiếng Anh và có thể được dùng nhiều hơn ở các bài viết khoa học, chất hóa học Co(OH)2 có các tên tiếng anh khác là Cobalt(II) hydroxide; Cobalt hydroxide; Cobalt(II)dihydoxide
Coban(II) hidroxit có dạng bột hồng đỏ hoặc bột xanh dương, hòa tan trong axit, amonia; không hòa tan trong kiềm loãng. Nó được sử dụng nhiều như tác nhân làm khô cho sơn, vecni và mực, trong việc điều chế các hợp chất coban khác, như một chất xúc tác và trong việc sản xuất điện cực pin. Coban(II) hydroxit kết tủa như một chất rắn khi một hydroxit kim loại kiềm được thêm vào một dung dịch nước muối Co2+: Co2+ + 2NaOH → Co(OH)2 + 2Na+
Cobalt(II) hydroxide; Cobalt hydroxide; Cobalt(II)dihydoxide
O2 + 4Co(OH)2 → 2H2O + 4CoO(OH) Co(OH)2 → H2O + CoO H2O2 + 2Co(OH)2 → 2H2O + 2CoO(OH) Xem tất cả phương trình sử dụng Co(OH)2Cobalt(II) hydroxide; Cobalt hydroxide; Cobalt(II)dihydoxide
10H2O + 4CoF3 → O2 + 4Co(OH)2 + 12HF 2NaOH + COCl2 → 2NaCl + Co(OH)2 2NaOH + CoSO4 → Na2SO4 + Co(OH)2 Xem tất cả phương trình tạo ra Co(OH)2Hãy giúp Phương Trình Hóa Học chọn lọc những nội dung tốt bạn nhé!