Chất hóa học Hg(CNO)2 có thê gọi Tiêng Việt hay thường dùng trong chương trình phổ thông là Thủy ngân(II) fulminat
Một số sách giáo khoa đang đề nghị sử dụng dần danh pháp IUPAC để thay thế. Hãy chắc chắn rằng chương trình bạn đang theo học dùng danh pháp IUPAC hãy các tên gọi Tiếng Việt thông thường.
Chất hóa học Hg(CNO)2 có tên gọi danh pháp IUPAC là
Tên gọi bằng Tiếng Anh và có thể được dùng nhiều hơn ở các bài viết khoa học, chất hóa học Hg(CNO)2 có các tên tiếng anh khác là Mercury(II) difulminate; Difulminic acid mercury(II); Mercury(II) fulminate; Mercury fulminate; Difulminic acid mercury(II) salt
Thủy ngân(II) fulminat, hoặc Hg(CNO)2, là chất rắn màu trắng, rất nhạy cảm với ma sát, nhiệt và sốc. Các sản phẩm phân hủy của nó chứa hơi carbon dioxide / monoxide, nitơ và thủy ngân, với thủy ngân là cực kỳ độc hại.Thủy ngân(II) fulminat rất độc và ăn phải có thể gây tử vong và chủ yếu được sử dụng như một kích hoạt cho các vật liệu nổ khác trong mũ gõ và nổ mìn. Thủy ngân(II) cyanat, có công thức phân tử giống với thủy ngân(II) fulminat, tuy nhiên có một sự sắp xếp nguyên tử khác nhau; các anion cyanate và fulminat là các đồng phân. Thủy ngân(II) fulminat được điều chế bằng cách hòa tan thủy ngân trong axit nitric và thêm etanol vào dung dịch. Nó được điều chế lần đầu tiên bởi Edward Charles Howard vào năm 1800. Cấu trúc tinh thể của hợp chất này chỉ được xác định vào năm 2007.
Mercury(II) difulminate; Difulminic acid mercury(II); Mercury(II) fulminate; Mercury fulminate; Difulminic acid mercury(II) salt
Xem tất cả phương trình sử dụng Hg(CNO)2Mercury(II) difulminate; Difulminic acid mercury(II); Mercury(II) fulminate; Mercury fulminate; Difulminic acid mercury(II) salt
3C2H5OH + Hg(NO3)2 → 2CH3CHO + 5H2O + Hg(CNO)2 Xem tất cả phương trình tạo ra Hg(CNO)2Hãy giúp Phương Trình Hóa Học chọn lọc những nội dung tốt bạn nhé!